KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC


                                

 

 

            

PHÒNG GD&ĐT ĐÔNG TRIỀU
TRƯỜNG THCS ĐỨC CHÍNH

Số: 37/KH-THCS    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                   Đông Triều, ngày 22 tháng 10 năm 2010

                         KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
 TRƯỜNG THCS ĐỨC CHÍNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 TẦM NHÌN 2020

Trường THCS Đức Chính được thành lập vào tháng 7 năm 1972 (trước đây là trường cấp II Thị Trấn Đông triều gồm Đức Chính-Thị Trấn-Hồng Phong). Hơn ba mươi năm qua trường đã phấn đấu không ngừng hoàn thành tốt chỉ thị nhiệm vụ của từng năm học. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh địa phương .
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2010-2015, tầm nhìn 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Đức  Chính là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng với  các trường  trong huyện  xây dựng ngành giáo dục Đông Triều  phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới.
A/ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG.
I/ TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG.
1. Môi trường bên trong.
1.1 Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 22; Trong đó: BGH: 2, giáo viên: 16, công nhân viên: 04.
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 06 GV trình độ trên chuẩn.
- Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên:  nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh: 
+ Tổng số học sinh: 263
+ Tổng số lớp: 08
+ Xếp loại học lực năm học 2008 – 2009: Giỏi: 9,4%; Khá: 546,2%; TB: 36,7%; Yếu: 7,7%.
+ Xếp loại hạnh kiểm năm học 2008 – 2009: Khá, Tốt: 90,6%; TB: 8,7%; Yếu:0,7%. 
+ Học sinh giỏi cấp Huyện : 07
+ Học sinh giỏi cấp tỉnh : 02 (1 giải nhì , 1giải Khuyến khích). 
+ Tỷ lệ  tốt nghiệp THCS: 100% 
- Cơ sở vật chất: 
+ Phòng học: 08
+ Phòng bộ môn : 03
+ Phòng Thư viện: 01 
+ Phòng tin học: 01 ( với 13 máy đã được kết nối Internet)
+ Phòng truyền thống : 01
+ Phòng họp hội đồng , phòng làm việc của BGH…
Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại (tuy nhiên chưa đồng bộ, bàn ghế học sinh, phòng thí nghiệm Sinh – Hoá chất lượng thấp, phòng phục vụ giáo dục,phòng học chức năng  còn thiếu).
- Thành tích chính: 
Năm học 2006 – 2007: đạt danh hiệu Trường tiên tiến
Năm học 2007 – 2008: đạt danh hiệu Trường tiên tiến 
Năm học 2008 – 2009: đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc cấp Tỉnh, được nhận bằng khen của UBND Tỉnh .
1.2. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu: 
+ CBQL mới được bổ nhiệm nên kinh nghiệm còn hạn chế .
+ Chưa  tham mưu với các cấp lãnh đạo để tuyển chọn được nhiều
giáo viên, cán bộ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao.
    + Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn  mang tính động viên, chưa thực chất.
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh. Thậm chí có giáo viên trình độ chuyên môn hạn chế, không tự học, bảo thủ, sự tín nhiệm của học sinh và đồng nghiệp thấp.
- Chất lượng học sinh: 30% học sinh có học lực TB yếu, chất lượng HS đầu cấp thấp, đa số con em nông thôn điều kiện gia đình còn khó khăn , ít quan tâm đến giáo dục nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập .
- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại, còn thiếu các phòng học chức năng, phòng làm việc của giáo viên, tổ CM, phòng hành chính, y tế…
2. Môi trường bên ngoài
2.1 Cơ hội:
Có sự quan tâm  của các cấp lãnh đạo, sự đồng thuận của tập thể GV CNV, có sự tín nhiệm của học sinh và phu huynh học sinh ở địa phương. 
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt.
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
2. 2 Thách thức:
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
II. CÁC  VẤN ĐỀ CHIẾN LƯỢC.
Các vấn đề ưu tiên giải quyết.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
B/ ĐỊNH HƯỜNG CHIẾN LƯỢC.
    Sứ mệnh: Tạo dựng môi trường thân thiện, lành mạnh, giúp học sinh tích cực học tập để phát triển toàn diện, biết định hướng tương lai và làm chủ trong mọi tình huống
    Tầm nhìn: Trở thành một ngôi trường có chất lượng cao, là trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương, là địa chỉ tin cậy để trò ham thích học tập rèn luyện, thầy hăng say khát khao cống hiến để phát triển nghề nghiệp
    Giá trị: Đoàn kết - Trung thực - Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm
    Biểu tượng:                            

                                                        

                                                          

              

C. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.
1. Mục tiêu chung. 
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
2. Chỉ  tiêu cụ thể. 
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 70%.
- Giáo viên nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi sử dụng thành thạo máy tính.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 30% .
- Có trên 50% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó 2 CBQL có trình độ  Đại học
2.2. Học sinh
- Qui mô:  
+ Lớp học: 9 - 10 lớp.
+ Học sinh: 320  học sinh.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 75% học lực khá, giỏi (15% học lực giỏi)
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 1% không có học sinh kém.
+ Thi đỗTHPT: Trên 60 %.
+ Thi học sinh giỏi cấp tỉnh : 5 giải trở lên.
+  Thi HS giỏi cấp huyện : 15 giải trở lên 
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 98% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, biết giao tiếp có văn hoá, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội.
2.3. Cơ sở vật chất.
-  Sửa chữa nâng cấp phòng học, phòng làm việc, phòng tin học, thí nghiệm, và các trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
-Xây dựng, nâng cấp nhà điều hành, phòng hành chính ,phòng đoàn đội ,y tế, phòng đa năng được trang bị theo hướng hiện đại.
- Xây dựng vườn hoa, khuôn viên nhà trường, đảm bảo môi trường sư phạm "Xanh- Sạch- Đẹp".
- Xây dựng cụm biểu tượng nhà trường
3. Phương châm hành động 
"Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường"
D. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC.
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn,GVCN.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục, kế toán, nhân viên thiết bị.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, thư viện giáo án điện tử…góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc. 
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ công tác công nghệ thông tin
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục. 
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, CNV.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
+ Nguồn lực tài chính: 
 ~ Ngân sách Nhà nước.
~ Ngoài ngân sách " Từ xã hội, PHHS…"
     ~ Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của Nhà trường
+ Nguồn lực vật chất: 
~ Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
~ Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy -  học.
~ Người phụ trách: BGH, BCH Công đoàn, Hội CMHS.
6. Xây dựng thương hiệu
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học sinh và PHHS.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
E. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 
VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, CNV nhà trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức.
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.
- Giai đoạn 1: Từ năm 2007 – 2010
- Giai đoạn 2: Từ năm 2010 -  2012
- Giai đoạn 3: Từ năm 2012 - 2015
4. Đối với Hiệu trưởng: 
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với các Phó Hiệu trưởng: 
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn: 
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV: 
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.


Danh mục các tài liệu tham khảo
    1. Hoạch định chiến lựơc cho tổ chức phi lợi nhuận – WB
    2. Lập kế hoạch chiến lược – lý thuyết thực hành - Dự án CIDA-ACIE- NIED
    3. Chiến lược và chính sách kinh doanh.
    

T.M BAN GIÁM HIỆU
HIỆU TRƯỞNG

(Đã kí)


  Phạm Thị Thiên Hương

 

 

 



Các thông tin khác: